<h2>I. Tụng tiếng Việt:</h2>
<p>Lời tiếng Việt tụng đọc 3 lần</p>
<audio controls="" src="//www.cwe.vn/anductambao.m4a">
<p>Your browser does not support the <code>audio</code> element.</p>
</audio>
<p><i><b>'Ngài là Thế Tôn, Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên, Nhân, Sư, Phật, Thế Tôn'.<br>
<br>
'Ðây là Pháp do Thế Tôn khéo thuyết, thiết thực hiện tại, cho quả lập tức, đến để mà thấy, dẫn người hướng thượng, pháp do người trí tự mình kinh nghiệm.'<br>
<br>
'Thực hành thiện lành là chúng Tăng để tử đức Thế Tôn; </b></i></p>
<p><i><b>Thực hành ngay thẳng là </b></i><i><b>chúng Tăng đệ tử </b></i><i><b>đức </b></i><i><b>Thế Tôn;</b></i></p>
<p><i><b>Ứng lý thực hành là </b></i><i><b>chúng Tăng đệ tử đức Thế Tôn;</b></i></p>
<p><i><b>Cung kính thực hành là </b></i><i><b>chúng Tăng đệ tử đức Thế Tôn;</b></i></p>
<p><i><b>Tức là bốn đôi, tám chúng. Chúng Tăng đệ tử này của đức Thế Tôn đáng được tôn trọng, đáng được tiếp rước, đáng được cúng dường, đáng được chấp tay, là vô thượng phước điền ở trên đời.'</b></i></p>
<p> </p>
<h2>II. Tụng tiếng Bali:</h2>
<p>Lời tiếng Bali tụng đọc 3 lần</p>
<audio controls="" src="//www.cwe.vn/anductambao-bali.m4a">
<p>Your browser does not support the <code>audio</code> element.</p>
</audio>
<p align="center"><b>Itipi so Bhagavā Arahaṃ Sammāsambuddho<br>
Vijjācaraṇasampanno Sugato Lokavidū<br>
Anuttaro Purisadammasārathi<br>
Satthā devamanussānaṃ<br>
Buddho Bhagavāti.</b></p>
<p align="center"><b>Svākkhāto bhagavato dhammo<br>
Sandiṭṭhiko akāliko ehipassiko<br>
Opanayiko paccattaṃ veditabbo viññūhīti.</b></p>
<p align="center"><b>Supaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho<br>
Ujupaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho<br>
Ñāyapaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho<br>
Sāmīcipaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho<br>
Yadidaṃ cattāri purisayugāṇi atthapurisapuggalā<br>
Esa bhagavato sāvakasaṅgho<br>
Āhuneyyo pāhuneyyo dakkhiṇeyyo añjalikaranīyo<br>
Anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassāti.</b></p>
<p> </p>
<h2>III. Chú giải:</h2>
<p><b>1) Ân đức Phật Bảo:</b></p>
<p>Itipi so Bhagavà Araham Sammàsambuddho Vijjàcaranasampanno Sugato Lokavidù Anuttaro Purisadammasàrathi Satthà devamanussànam Buddho Bhagavàti </p>
<p>Itipi so: Thật vậy, vị ấy là ... <br>
Bhagavà: đức Thế Tôn.<br>
Araham: người không còn ô nhiễm, bậc A-la-hán, bậc Ứng Cúng.<br>
Sammàsambuddho: đấng Chánh Biến Tri, Chánh Đẳng Giác, Bậc Tự Giác Ngộ hoàn toàn, không ai chỉ dạy. <br>
Vijjàcaranasampanno: Minh Hạnh Túc, người có trí tuệ và đức hạnh thành tựu một cách trọn vẹn.<br>
Sugato: bậc Thiện Thệ, vị đã ra đi một cách trọn vẹn, đã Niết-bàn.<br>
Lokavidù: người hiểu biết rõ ràng về thế gian, Thế Gian Giải.<br>
Anuttaro: không gì hơn được, Vô Thượng Sĩ.<br>
Purisadammasàrathi: người có khả năng điều khiển, huấn luyện kẻ khác, Điều Ngự Trượng Phu.<br>
Satthà devamanussànam: vị thầy của chư thiên và loài người, Thiên Nhân Sư.<br>
Buddho: bậc đã giác ngộ, đức Phật.<br>
Bhagavà: Đức Thế Tôn.</p>
<p> </p>
<p><b>2) Ân đức Pháp Bảo:</b></p>
<p>Svàkkhàto bhagavato dhammo sanditthiko akàliko ehipassiko opanayiko paccattam veditabbo vinnùhìti </p>
<p>Svàkkhàto: đã khéo được thuyết giảng.<br>
bhagavato: của đức Thế Tôn.<br>
dhammo: giáo pháp.<br>
Svàkkhàto bhagavato dhammo: Pháp của đức Thế Tôn đã khéo được thuyết giảng<br>
sanditthiko: hoàn toàn hiển nhiên, được thấy rõ ràng.<br>
akàliko: không đợi thời gian, không bị chi phối bởi thời gian.<br>
ehipassiko: hãy đến và hãy thấy, mời đến để thấy.<br>
opanayiko: có khả năng hướng thượng, dẫn dắt về hướng thượng (Niết-bàn).<br>
paccattam: tự cá nhân, riêng rẽ.<br>
veditabbo: nên được hiểu biết.<br>
vinnùhì: bởi các bậc trí tuệ.</p>
<p> </p>
<p><b>3) Ân đức Tăng Bảo:</b></p>
<p>Supatipanno bhagavato sàvakasangho <br>
ujupatipanno bhagavato sàvakasangho<br>
nàyapatipanno bhagavato sàvakasangho <br>
sàmìcipatipanno bhagavato sàvakasangho<br>
yadidam cattàri purisayugàni atthapurisapuggalà <br>
esa bhagavato sàvakasangho<br>
àhuneyyo pàhuneyyo dakkhineyyo anjalikaranìyo <br>
anuttaram punnakkhettam lokassàti </p>
<p>Supatipanno: đã tu hành tốt đẹp trong thiện đạo (thiện hạnh)<br>
bhagavato: của đức Thế Tôn.<br>
sàvakasangho: Tăng chúng đệ tử.<br>
bhagavato sàvakasangho: Tăng chúng đệ tử của đức Thế Tôn.<br>
ujupatipanno: đã tu hành trong trực đạo (trực hạnh)<br>
nàyapatipanno: đã tu hành trong chân đạo (như lý hạnh).<br>
sàmìcipatipanno: đã tu hành trong chánh đạo (chân chánh hạnh).<br>
yadidam: điều trên có nghĩa là thế này.<br>
cattàri: bốn (số đếm).<br>
purisayugàni: (bốn) cặp / đôi hạng người: Đạo quả Dự lưu, Đạo quả Nhất lai, Đạo quả Bất lai, Đạo quả A-la-hán (Đạo và Quả tính chung thành một đôi).<br>
atthapurisapuggalà: tám hạng người, nếu tính đơn, đó là Đạo và Quả tách rời ra. </p>
<p><br>
esa: nhóm người ấy, nhóm người đã nói ở trên.<br>
bhagavato: của đức Thế Tôn.<br>
sàvakasangho: Tăng chúng đệ tử.<br>
àhuneyyo: đáng được cung kính.<br>
pàhuneyyo: đáng được thân cận.<br>
dakkhineyyo: đáng được cúng dường.<br>
anjalikaranìyo: đáng được chắp tay, đáng được lễ bái.<br>
anuttaram: không gì hơn được, vô thượng.<br>
punnakkhettam: nơi để gieo nhân phước báu, phước điền.<br>
lokassà: của thế gian.</p>
<p align="center"><img alt="" src="/472584D2003B40A0/5EB99769B68B03C0472585350061D1EE/$File/648913C8-6D9E-45DD-BAF7-E477A63051A4.jpeg"></p>
I. Tụng tiếng Việt:
Lời tiếng Việt tụng đọc 3 lần
'Ngài là Thế Tôn, Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên, Nhân, Sư, Phật, Thế Tôn'.
'Ðây là Pháp do Thế Tôn khéo thuyết, thiết thực hiện tại, cho quả lập tức, đến để mà thấy, dẫn người hướng thượng, pháp do người trí tự mình kinh nghiệm.'
'Thực hành thiện lành là chúng Tăng để tử đức Thế Tôn; Thực hành ngay thẳng là chúng Tăng đệ tử đức Thế Tôn;
Ứng lý thực hành là chúng Tăng đệ tử đức Thế Tôn;
Cung kính thực hành là chúng Tăng đệ tử đức Thế Tôn;
Tức là bốn đôi, tám chúng. Chúng Tăng đệ tử này của đức Thế Tôn đáng được tôn trọng, đáng được tiếp rước, đáng được cúng dường, đáng được chấp tay, là vô thượng phước điền ở trên đời.'
II. Tụng tiếng Bali:
Lời tiếng Bali tụng đọc 3 lần
Itipi so Bhagavā Arahaṃ Sammāsambuddho
Vijjācaraṇasampanno Sugato Lokavidū
Anuttaro Purisadammasārathi
Satthā devamanussānaṃ
Buddho Bhagavāti.
Svākkhāto bhagavato dhammo
Sandiṭṭhiko akāliko ehipassiko
Opanayiko paccattaṃ veditabbo viññūhīti.
Supaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho
Ujupaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho
Ñāyapaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho
Sāmīcipaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho
Yadidaṃ cattāri purisayugāṇi atthapurisapuggalā
Esa bhagavato sāvakasaṅgho
Āhuneyyo pāhuneyyo dakkhiṇeyyo añjalikaranīyo
Anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassāti.
III. Chú giải:
1) Ân đức Phật Bảo:
Itipi so Bhagavà Araham Sammàsambuddho Vijjàcaranasampanno Sugato Lokavidù Anuttaro Purisadammasàrathi Satthà devamanussànam Buddho Bhagavàti
Itipi so: Thật vậy, vị ấy là ...
Bhagavà: đức Thế Tôn.
Araham: người không còn ô nhiễm, bậc A-la-hán, bậc Ứng Cúng.
Sammàsambuddho: đấng Chánh Biến Tri, Chánh Đẳng Giác, Bậc Tự Giác Ngộ hoàn toàn, không ai chỉ dạy.
Vijjàcaranasampanno: Minh Hạnh Túc, người có trí tuệ và đức hạnh thành tựu một cách trọn vẹn.
Sugato: bậc Thiện Thệ, vị đã ra đi một cách trọn vẹn, đã Niết-bàn.
Lokavidù: người hiểu biết rõ ràng về thế gian, Thế Gian Giải.
Anuttaro: không gì hơn được, Vô Thượng Sĩ.
Purisadammasàrathi: người có khả năng điều khiển, huấn luyện kẻ khác, Điều Ngự Trượng Phu.
Satthà devamanussànam: vị thầy của chư thiên và loài người, Thiên Nhân Sư.
Buddho: bậc đã giác ngộ, đức Phật.
Bhagavà: Đức Thế Tôn.
2) Ân đức Pháp Bảo:
Svàkkhàto bhagavato dhammo sanditthiko akàliko ehipassiko opanayiko paccattam veditabbo vinnùhìti
Svàkkhàto: đã khéo được thuyết giảng.
bhagavato: của đức Thế Tôn.
dhammo: giáo pháp.
Svàkkhàto bhagavato dhammo: Pháp của đức Thế Tôn đã khéo được thuyết giảng
sanditthiko: hoàn toàn hiển nhiên, được thấy rõ ràng.
akàliko: không đợi thời gian, không bị chi phối bởi thời gian.
ehipassiko: hãy đến và hãy thấy, mời đến để thấy.
opanayiko: có khả năng hướng thượng, dẫn dắt về hướng thượng (Niết-bàn).
paccattam: tự cá nhân, riêng rẽ.
veditabbo: nên được hiểu biết.
vinnùhì: bởi các bậc trí tuệ.
3) Ân đức Tăng Bảo:
Supatipanno bhagavato sàvakasangho
ujupatipanno bhagavato sàvakasangho
nàyapatipanno bhagavato sàvakasangho
sàmìcipatipanno bhagavato sàvakasangho
yadidam cattàri purisayugàni atthapurisapuggalà
esa bhagavato sàvakasangho
àhuneyyo pàhuneyyo dakkhineyyo anjalikaranìyo
anuttaram punnakkhettam lokassàti
Supatipanno: đã tu hành tốt đẹp trong thiện đạo (thiện hạnh)
bhagavato: của đức Thế Tôn.
sàvakasangho: Tăng chúng đệ tử.
bhagavato sàvakasangho: Tăng chúng đệ tử của đức Thế Tôn.
ujupatipanno: đã tu hành trong trực đạo (trực hạnh)
nàyapatipanno: đã tu hành trong chân đạo (như lý hạnh).
sàmìcipatipanno: đã tu hành trong chánh đạo (chân chánh hạnh).
yadidam: điều trên có nghĩa là thế này.
cattàri: bốn (số đếm).
purisayugàni: (bốn) cặp / đôi hạng người: Đạo quả Dự lưu, Đạo quả Nhất lai, Đạo quả Bất lai, Đạo quả A-la-hán (Đạo và Quả tính chung thành một đôi).
atthapurisapuggalà: tám hạng người, nếu tính đơn, đó là Đạo và Quả tách rời ra.
esa: nhóm người ấy, nhóm người đã nói ở trên.
bhagavato: của đức Thế Tôn.
sàvakasangho: Tăng chúng đệ tử.
àhuneyyo: đáng được cung kính.
pàhuneyyo: đáng được thân cận.
dakkhineyyo: đáng được cúng dường.
anjalikaranìyo: đáng được chắp tay, đáng được lễ bái.
anuttaram: không gì hơn được, vô thượng.
punnakkhettam: nơi để gieo nhân phước báu, phước điền.
lokassà: của thế gian.
|